logo
logo
DEPRECATED_CloseIcon

Văn hóa Hải nữ (해녀): những người phụ nữ lặn biển nuôi gia đình ở Hàn Quốc

Hãy cùng tìm hiểu về hải nữ (해녀), nữ thợ lặn được ví như nàng tiên cá xứ Hàn nhé!

Jeongyeong Yeo
3 years ago
Văn hóa Hải nữ (해녀): những người phụ nữ lặn biển nuôi gia đình ở Hàn Quốc-thumbnail
Văn hóa Hải nữ (해녀): những người phụ nữ lặn biển nuôi gia đình ở Hàn Quốc-thumbnail

Xin chào! Chúng mình là Creatrip! Cùng khám phá Hàn Quốc với chúng mình nhé!

Hôm nay chúng mình sẽ đưa mọi người làm quen với "hải nữ (해녀)", nữ thợ lặn được miêu tả như nàng tiên cá của Hàn Quốc! Mặc dù xã hội Hàn Quốc trong quá khứ được đặc trưng bởi hình mẫu phụ hệ, người ta gọi đơn giản rằng đàn ông là trụ cột của gia đình. Nhưng cũng có những người phụ nữ phải ra ngoài làm việc kiếm tiền nuôi gia đình. Trong số đó chắc chắn phải có "hải nữ" rồi!

Nguồn gốc của "hải nữ" hay nữ thợ lặn Hàn Quốc được cho là đã có từ thời nguyên thủy khi con người bắt đầu tìm kiếm thức ăn trên các hòn đảo và dưới biển. Tất cả đều có nguồn gốc từ đảo Jeju. Đó là một nghề dành cho những người phụ nữ phải ra ngoài làm việc kiếm tiền phụ giúp gia đình bằng cách lặn lội dưới biển. Tất nhiên, mặc dù có nguồn gốc từ đảo Jeju, sự chiếm đóng của "hải nữ" không chỉ được tìm thấy trên đảo Jeju mà cũng có thể được tìm thấy ở các khu vực lân cận như Busan, Biển Hoa Đông và Biển Đông. Bao gồm Nhật Bản, các nước Đông Nam Á và Nga. Ngoài ra còn có một bản ghi chép riêng về "hải nữ". Vào thời điểm đó, nếu phụ nữ Jeju không làm ruộng, họ sẽ phải đi biển. Người ta nói rằng các cô gái tập bơi và lặn từ năm 7 hoặc 8 tuổi và sau đó đến 15 tuổi họ bắt đầu lặn để bắt cá trên biển. Họ trở thành "hải nữ" cho đến tuổi trung niên và thậm chí là tuổi già

Văn hóa

Nguồn: 서울신문

Trong văn học Hàn Quốc, người ta cũng ghi nhận rằng địa vị giai cấp của nghề nghiệp hải nữ là tương đối thấp vào năm 1105, năm cai trị thứ 10 của vua Sookjong của Goryeo. Cựu đại sứ đảo Jeju đã ra lệnh: "Hải nữ bị cấm làm việc khỏa thân" và "Hải nữ cũng bị cấm làm việc cùng nhau". Và từ hồ sơ được viết, lâu đời nhất như "Văn hóa dân gian Jeju" thế kỷ 17 của Li Jian là tài liệu đầu tiên ghi lại chi tiết cuộc sống của hải nữ ở đảo Jeju. Ông ấy cũng viết về cuộc sống đáng thương của hải nữ, người đã bị cướp và lạm dụng.


Công việc của hải nữ

Văn hóa

Nguồn: 제주도민일보

Thường từ mùa xuân cho đến mùa thu, đó là lúc ngư dân có thể ra biển và tất nhiên, hải nữ, người được mệnh danh là nàng tiên cá của Hàn Quốc cũng sẽ tìm kiếm cá và các sinh vật biển trong thời gian này. Ngay cả khi họ ra ngoài để bắt cá nhưng sử dụng phương pháp hoàn toàn khác với những ngư dân thông thường. Hải nữ có một kỹ thuật lặn rất thú vị được truyền từ đời này sang đời khác vì họ có thể lặn sâu vài mét mà không cần bình dưỡng khí. Hải nữ dày dặn kinh nghiệm có thể lặn hơn 20 mét và nín thở trong hơn 3 phút! Các nhà khoa học ban đầu nghĩ rằng hải nữ có thể có một gen đặc biệt giúp đỡ họ trong việc lặn. Nhưng sau khi kiểm tra, họ phát hiện ra rằng hải nữ cũng chỉ là người bình thường. Chỉ là họ quen với việc lặn từ khi còn nhỏ thôi. Kỹ năng và cấp độ kỹ năng của hải nữ cũng được chia thành cao cấp (상군), trung cấp (중군) và sơ cấp (하군), cũng như số tiền nhận được sẽ khác nhau tùy thuộc vào kinh nghiệm và ký năng mà họ có.

Văn hóa

Nguồn: 유네스코한국위원회

Hải nữ ngày nay mặc bộ đồ lặn và kính chống nước để nâng cao hiệu quả công việc và giảm thiểu các yếu tố rủi ro khác nhau trong khi lặn tìm động vật biển. Họ sẽ sử dụng các công cụ để thu thập hải sản và tảo. Phần lớn thức ăn thu được là bào ngư và nhím biển trên các tảng đá.


Những vấn đề hải nữ phải đối mặt

Văn hóa

Nguồn: 오마이뉴스

Do đặc thù nghề nghiệp của hải nữ, thời gian lặn lâu nhất có thể là 7 giờ. Do đó, hầu hết các rủi ro mà họ phải đối mặt là ù tai và hạ thân nhiệt. Hải nữ còn có nhiệm vụ dọn rác và những xác chết lớn dưới biển. Theo hải nữ đến từ đảo Jeju, trong "물질 (vụ thu hoạch của hải nữ)", những nữ thợ lặn lặn xuống biển sâu có thể bị gãy xương. Họ cũng phải đối mặt với sự hoang mang và sợ hãi về tinh thần khi bị ngạt thở. Và họ luôn phải nghĩ rằng có thể chết bất cứ lúc nào khi ở dưới biển.

Văn hóa

Nguồn: 남해의봄날

Vì vậy, những câu ca dao như "Ranh giới của sự sống và cái chết (생과 사의 경계)", "Hơi thở cuối cùng của sự sống (생애 최후 의 날숨)" và "Qua lại giữa ranh giới của thế giới bên kia" (저승길 왔다 갔다) " đều đề cập đến sự sợ hãi và sự tuyệt vọng của hải nữ. Kể cả những câu chuyện về những khó khăn trong cuộc sống của hải nữ nữa. Ngoài ra vào năm 1981, có một thảm kịch xảy ra khi hải nữ bị cá mập giết chết khi cô đang lặn tìm sinh vật dưới biển. Có thể nói rằng nếu một người hải nữ mang thai, chắc chắn họ sẽ không để con mình trở thành hải nữ.


Vì sao chỉ phụ nữ mới làm hải nữ?

Văn hóa

Nguồn: 국립민속박물관

Đọc tới đây, có vẻ tất cả các bạn đang thắc mắc tại sao chỉ có phụ nữ mới trở thành hải nữ đúng không? Điều này là do các yếu tố quan trọng liên quan đến cấu trúc bẩm sinh của cơ thể. Vì so với nam giới, phụ nữ chịu được nước biển ở nhiệt độ thấp hơn. Tuy nhiên, trong triều đại Joseon, cũng có những ví dụ về những người đàn ông lặn và thu thập hải sản. Họ được gọi là pochakin (포작인), pochakkan (포작간) hoặc pochakhan (포작한).

Văn hóa

Nguồn: 헤럴드경제

Vào thế kỷ 19, những người phương Tây đến thăm bán đảo Triều Tiên đã mang hình ảnh của hải nữ trở về đất nước của họ và nói: “Hải nữ là nàng tiên cá có thể bơi tự do trên biển.” Tuy nhiên, trên thực tế, Hải nữ chỉ là một công việc tồi tàn bị thời đại khai thác. Nó cũng có liên quan đến "nàng tiên cá phương Đông", một nền văn hóa nàng tiên cá thực tế không liên quan đến thế giới phương Tây. Do đó, nhiều người Hàn Quốc muốn thế giới biết đến sự nghèo khó và tội nghiệp của hải nữ hơn là những từ thanh lịch như "nàng tiên cá" hay "người phụ nữ của biển".


Hải nữ thời hiện đại

Văn hóa

Nguồn: 오마이뉴스

Ngày nay, “hải nữ của đảo Jeju” đã trở thành một trong những di sản quý giá nhất của con người trên thế giới. Số lượng hải nữ đã giảm từ 20,000 xuống dưới 4,000. Nhiều cô gái sinh ra ở Jeju đã đến các thành phố lớn như Seoul và Busan để học tập và làm việc. Do đó, văn hóa và kỹ thuật của hải nữ khó được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nhưng vẫn có rất nhiều hải nữ bảo vệ nét văn hóa này. Ngoài ra, đảo Jeju còn có một bảo tàng giới thiệu lịch sử và nền tảng văn hóa của hải nữ. Đối với nhiều nhà hàng, họ quảng cáo rằng "hải sản do hải nữ đánh bắt" thay vì dùng máy để bắt cá. Điều này sẽ ít ảnh hưởng đến hệ sinh thái và thức ăn cũng có chất lượng ổn định.

Bạn thấy thế nào với "hải nữ (해녀)", nữ thợ lặn được miêu tả như nàng tiên cá của Hàn Quốc? Thật tuyệt vời phải không? Theo Tổ chức UNESCO, “Hải nữ của đảo Jeju” là di sản văn hóa phi vật thể thế giới từ tháng 11 năm 2016.

Hy vọng bài viết này đã mang đến thông tin hữu ích cho bạn. Nếu có bất kì câu hỏi gì, hãy để lại bình luận hoặc liên hệ với Creatrip qua email help@creatrip.com. Hẹn gặp lại các bạn tại các bài viết sau! Theo dõi Creatrip để nhận được những thông tin mới nhất nhé!

Instagram: creatrip.vn

Facebook: Creatrip: Tổng hợp thông tin Hàn Quốc